Hiện nay, nơi đây đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 23 di tích quốc gia đặc biệt . Các di tích nổi bật của chiến trường Điện Biên bao gồm đồi A1, C1, C2, D1, cứ điểm Hồng Cúm, Him Lam, đồi Độc Lập, cầu Mường Thanh, sân bay Mường
Công ty TNHH tư vấn thiết kế Công Phú. Số nhà 113 - Tổ dân phố 3 - Phường Thanh Bình - TP Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên. Đào Công Phú. 0230 3736177. Công ty trách nhiệm hữu hạn Huy Thuần. Số nhà 70B, Tổ dân phố 21, Phường Him Lam, Thành phố Điện Biên Phủ, Tỉnh Điện Biên
511 Reviews trên Google. Tổng số điểm đánh giá reviews của địa điểm M2 Điện Biên Phủ, 22 Điện Biên Phủ, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội hiện tại là 4.0/5, số điểm đánh giá reviews này là dựa vào đánh giá từ người dùng thật trên Google Map và đánh giá reviews trực tiếp
Trận Điện Biên Phủ (tiếng Pháp: Bataille de Diên Biên Phu; phát âm: [bataj də djɛ̃ bjɛ̃ fy]), còn gọi là Chiến dịch Trần Đình là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu Điện Biên, tỉnh Lai Châu (nay thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên) giữa Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân đội Liên hiệp Pháp (gồm Lực lượng
Bán nhà Đường Điện Biên Phủ, Quận Ba Đình chính chủ giá rẻ với đầy đủ sổ đỏ, với đa dạng diện tích, giao thông tiện lợi, phù hợp với nhu cầu sinh sống của cư dân tại khu vực Đường Điện Biên Phủ. Tầng 4, tòa nhà ACB, số 111 Hoàng Hoa Thám, phường 2, TP
. Phân biệt cách dùng 二 và 两 Khi học tiếng Hoa, có lẽ bạn sẽ gặp phải khó khăn khi sử dụng er 二 và liang 两 cả 2 từ này đều mang nghĩa là 2 nhưng cách dùng lại hoàn toàn khác nhau. Bài viết này trung tâm Ngoại ngữ Ứng Dụng sẽ chỉ cho bạn cách dùng của 2 từ trên để từ đó hiểu rõ hơn sự khác biệt của chúng. Cách dùng “二” Khi đếm số dùng 二. Ví dụ 一,二,三 /yī, èr, sān/ Một, hai, ba Khi nói về số thứ tự, số tháng, ngày trong tuần thì dùng 二. Ví dụ 第二/dī èr/ Thứ hai 星期二/xīngqī'èr/ Thứ ba ngày trong tuần 二月/èr yuè/ Tháng hai Trước 十 luôn dùng 二 không được dùng 两. Ví dụ 二十五个/èrshíwǔ gè/ Hai mươi lăm cái 二十七万/èrshíqī wàn/ Hai trăm bảy mươi nghìn Dùng 二 trong số đếm, dùng cả hai khi nói về các đơn vị từ hàng trăm trở lên nghìn, chục nghìn vạn, ..., tuy nhiên trong khẩu ngữ thường dùng 两. Ví dụ 二十 /èr shí / 20 二百/两百 /èr bǎi/liǎng bǎi/ 200 二千/两千 /èrqiān/liǎng qiān/ 2000 Cách dùng “两” Trước lượng từ phải dùng 两, tuy nhiên khi chỉ người trong trường hợp trang trọng thì dùng 二. Ví dụ 两棵树 /liǎng kē shù/ Hai cái cây 两个人 /liǎng gèrén/ Hai người 两杯咖啡 /liǎng bēi kāfēi/ Hai cốc cafe 两把椅子 /liǎng bǎ yǐzi/ Hai cái ghế 二位贵宾 /èr wèi guìbīn/ Hai vị khách quý Hi vọng bài học này đã giúp bạn nắm rõ hơn về sự khác biệt giữa “er” 二 và “liang” 两 khi sử dụng tiếng Hoa, hãy luôn theo dõi website của trung tâm Ngoại Ngữ Ứng Dụng để luôn cập nhật các bài học bổ ích. Tham khảo thêm các khóa học tiếng Hoa tại trung tâm Ngoại Ngữ Ứng Dụng ở đây.
Maison Office cho thuê văn phòng tại tòa nhà số 5 Điện Biên Phủ, quận Ba Đình và tất cả các tòa nhà văn phòng tại Hà Nội. Dịch vụ chuyên nghiệp sẽ giúp bạn tìm kiếm, so sánh đánh giá để lựa chọn được văn phòng phù hợp nhanh chóng nhất! Tìm hiểu thông tin tòa nhà văn phòng số 5 Điện Biên Phủ và liên hệ để nhận báo giá văn phòng trống mới nhất! Một số tòa nhà văn phòng cho thuê Ba Đình Doji Tower, Torseco Building, Tòa nhà TID, Tòa nhà Imperial Vị trí và ưu thế của tòa nhà Tọa lạc tại trung tâm Thủ đô Hà Nội, gần ngay ngã tư Cửa Nam; cách Hồ Gươm chỉ khoảng 1km, tòa nhà tiếp giáp với 2 trục đường chính Điện Biên Phủ và Nguyễn Thái Học, rất thuận tiện giao thông & giao dịch với các cơ quan, tổ chức và với các quận nội thành. Ngay tầng 1 tòa nhà là ngân hàng VP Bank giúp khách thuê thêm thuận tiện giao dịch. Quy mô và thiết kế tòa nhà Tòa văn phòng số 5 Điện Biên Phủ được thiết kế theo tiêu chuẩn văn phòng hạng A gồm 10 tầng văn phòng cho thuê và 02 tầng hầm. Diện tích 1 mặt sàn xây dựng 850m2, diện tích văn phòng sàn điển hình 700m2/sàn. Văn phòng được thiết kế theo tiêu chuẩn hiện đại, diện tích mỗi sàn cho thuê là 694m2/sàn. Mặt bằng cho thuê linh hoạt, diện tích nhỏ nhất của tòa nhà là từ 100m2 – 150m2 … 300m2, khách thuê có nhiều lựa chọn về khoảng diện tích. Tòa nhà được thiết kế mỗi tầng đều có 2 mặt tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên và được ngăn cách bởi hệ thống kính cách âm, cách nhiệt cao cấp. Tòa nhà đáp ứng đủ chỗ đỗ xe cho khách thuê với 2 tầng hầm rộng 1800m2 và nhiều khu vực đỗ xe ngoài tòa nhà An ninh đảm bảo với đội ngũ bảo vệ chuyên nghiệp 24/7 và hệ thống hệ thống camera giám sát hiện đại Hệ thống thang máy thông minh tốc độ cao Điện dự phòng, điều hòa âm trần hiện đại đầy đủ. Với vị trí tốt, tòa nhà mới với mức độ hoàn thiện tốt, trang thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn, đây là lựa chọn đáng lưu ý cho khách hàng đang tìm kiếm văn phòng mới tại khu vực trung tâm của Hà Nội. Giá thuê văn phòng tòa nhà Số 5 Điện Biên Phủ Giá thuê văn phòng tại tòa nhà Số 5 Điện Biên Phủ trong khoảng $28 – $32/m2/tháng – Bản so sánh chi tiết chi phí thuê văn phòng của các lựa chọn sẽ được Maison Office gửi tới khách hàng. Qua đó, dễ dàng đánh giá được đâu là lựa chọn phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. – Maison Office cam kết cung cấp thông tin minh bạch và chính xác, cập nhật thường xuyên giá, phí thuê chính thức từ chủ tòa nhà. Không chỉ giới thiệu đầy đủ các lựa chọn phù hợp nhất, Maison Office sẽ đồng hành xuyên suốt cùng khách hàng trong quá trình đàm phán giá và các điều khoản thương mại cho thuê tại tòa nhà. Liên hệ Maison Office để được cung cấp thông tin các diện tích trống đang chào thuê, giá thuê văn phòng mới nhất tại tòa nhà và các ưu đãi khác tại tòa nhà. Tham khảo thêm các lựa chọn cho thuê văn phòng tại Hà Nội Thông tin tòa nhà số 5 Điện Biên Phủ Địa chỉ Số 5 Điện Biên Phủ, Ba Đình, Hà Nội Số tầng 11 tầng nổi – 02 tầng hầm Diện tích sàn 720m2 Giá thuê $28 – $32/ m2 Diện tích trống Liên hệ
Không thể nộp suất ăn bán trú cho con đang học mẫu giáo, chị Trá Thị Ong đến điểm trường để nấu ăn, góp công sức thay vì tiền. Từ 7h30 sáng, chị Ong có mặt tại điểm trường Nà Pen, trường Mầm non số 2 xã Nà Nhạn, để sơ chế thực phẩm. Người phụ nữ dân tộc Mông, 31 tuổi, có con đang học lớp mẫu giáo lớn tại Nhạn vốn là xã đặc biệt khó khăn, con của chị Ong trước đây được nhà nước hỗ trợ tiền ăn bán trú. Nhưng khi xã lên nông thôn mới trừ Nà Pen 2 ba năm nay, chị Ong hơi buồn vì khoản này không còn."Chúng tôi chỉ có thể góp sức nấu cơm", chị Ong nói, cho biết thu nhập chủ yếu từ làm nương, chị không có tiền đóng suất ăn bán trú cho con. Chị Trá Thị Ong tại Nà Pen, thuộc trường Mầm non số 2 xã Nà Nhạn, Điện Biên Phủ. Ảnh Nguyễn Bình Ông Nguyễn Quang Hưng, Chủ tịch UBND thành phố Điện Biên Phủ, cho biết Nà Nhạn cùng với Nà Tấu, Mường Phăng thuộc huyện Điện Biên trước đây, là xã khu vực III, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Từ năm 2020, ba xã này được sáp nhập vào thành phố Điện Biên Phủ, đạt chuẩn nông thôn vậy, từ năm học 2021-2022, học sinh ba xã nói trên đều không còn chế độ trợ cấp bán trú theo quy định của Chính phủ. Ông Hưng nói điều này ảnh hưởng không nhỏ đến học sinh, nhất là các em hộ nghèo, cận nghèo thuộc dân tộc Khơ mú và dân tộc cô Nguyễn Thị Bình, Hiệu trưởng trường mầm non số 2 xã Nà Nhạn, mặc dù xã đã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới nhưng đời sống của bà con còn nhiều thiếu thốn. Phụ huynh của trường 100% là người dân tộc Mông, kinh tế eo hẹp, nhận thức chưa cao và không có tiền đóng suất ăn cho con."Có học sinh nộp được một, hai lạng gạo mỗi buổi khoảng ba cân gạo một tháng, có em thì không được cân gạo nào", cô Bình nói. "Bài toán" về bữa ăn bán trú cho học trò khiến cô Bình và các đồng nghiệp trăn trở. Phụ huynh góp bí đỏ tích trữ phục vụ bữa ăn bán trú ở trường, tháng 9/2021. Ảnh Nguyễn Bình Thời điểm đầu không còn hỗ trợ, bữa ăn của học sinh thường bị gián đoạn, bập bõm. Phụ huynh đành góp rau, góp gạo, góp ngày công đến trường luân phiên nấu hiệu trưởng và các giáo viên sau đó kêu gọi sự hỗ trợ của các trường kết nghĩa, các mạnh thường quân. Trường Mầm non 7/5 ở thành phố Điện Biên Phủ lập tức tiếp tế cho trường một tạ cuối tháng 9/2021, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố kết nối với dự án "Nuôi em", hỗ trợ đồng mỗi ngày với một trẻ mầm non và đồng với học sinh tiểu học không thuộc diện hưởng chế độ bán trú của nhà cô Bình, trong đồng cho trẻ mầm non, đồng được dùng mua thực phẩm trứng, thịt gà, thịt lợn, đậu cho bữa chính; số còn lại mua bánh quy, bánh gạo, bánh xốp hoặc nấu chè bí, chè đỗ làm bữa phụ. Nguồn hỗ trợ này đã giúp thầy cô giảm bớt khó khăn để tổ chức bữa ăn đảm bảo dinh khi có bữa ăn bán trú, tỷ lệ chuyên cần của học sinh tăng trở lại. Tháng 9/2022, trường Mầm non số 2 Nà Nhạn có 236 học sinh đi học thì nay tăng thêm 25 học Nguyễn Đình Vang, Hiệu trưởng trường Tiểu học số 1 xã Nà Nhạn, cũng cho biết tỷ lệ học sinh của trường đi học chuyên cần đạt 100%. Các em có sự phát triển nhất định về thể chất, tinh thần, đáp ứng chương trình Giáo dục phổ thông thuận lợi cho học sinh đến trường, từ năm học này, trường Tiểu học số 1 xã Nà Nhạn mở lớp tại bản Huổi Chổn, cách điểm trường trung tâm 8 km đường núi dù chỉ có 9 học sinh theo học."Nhà trường cũng tổ chức nấu bữa trưa cho học sinh tại đây, nhưng khu vực nấu ăn hiện còn tạm bợ nên cũng phần nào khó khăn cho phụ huynh", thầy chia sẻ. Bếp tạm ở điểm trường bản Huổi Chổn, trường Tiểu học số 1 xã Nà Nhạn, Điện Biên Phủ. Ảnh Lệ Thu Theo ông Vũ Minh Trung, Phó trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Điện Biên Phủ, ngoài các chế độ chính sách của nhà nước, phòng Giáo dục kết hợp với các trường tích cực thực hiện công tác xã hội hóa, huy động sự ủng hộ, giúp đỡ của các nhà hảo tâm. Nhiều đợt quyên góp tiền, quần áo, gạo, sách vở cho học sinh được tổ chức, phần nào động viên được các em ra lớp và có điều kiện học Trá Thị Ong cho hay mỗi năm, một phụ huynh như chị nấu ăn liên tục hai tuần tại điểm trường. Qua đây, chị được giám sát chất lượng vệ sinh thực phẩm, đảm bảo bữa ăn sạch cho con mình và các học sinh khác."Nấu ăn cho học sinh, tôi cũng thấy vui vì giúp các cô được một công việc nho nhỏ, để các cô còn dạy học cho con mình và các em khác", chị Ong tiếp thêm động lực cho trẻ em ở vùng sâu, vùng xa có cơ hội cải thiện cuộc sống, Quỹ Hy vọng - báo VnExpress tiếp tục nhận quyên góp trong chương trình Ánh sáng học đường. Thêm một sự chung tay của cộng đồng là thêm một tia sáng gửi tới thế hệ tương lai của đất nước. Độc giả có thể xem thông tin về chương trình tại Thu
Địa lý Lịch sử Phân chia hành chính Dân số Giao thông Các tuyến đường Định hướng phát triển Kinh tế Chú thích Điện Biên Phủ Thành phố trực thuộc tỉnh Địa lý Tọa độ 21°23′13″B 103°0′56″Đ / 21,38694°B 103,01556°ĐTọa độ 21°23′13″B 103°0′56″Đ / 21,38694°B 103,01556°Đ Diện tích 64,27 km² 1 Dân số 2017 Tổng cộng người 1 2 Thành thị 96,55 % 20093 Nông thôn 3,45 % 20093 Mật độ người/km² Dân tộc Kinh, Thái, H'Mông Vị trí Điện Biên Phủ trên bản đồ Việt Nam Điện Biên Phủ trên bản đồ Việt Nam" src="/images/wiki/thanh-pho-dien-bien-phu/ /> Điện Biên Phủ" src="/images/wiki/thanh-pho-dien-bien-phu/ title="Điện Biên Phủ" />Điện Biên Phủ Hành chính Quốc gia Việt Nam Tỉnh Điện Biên Thành lập 18 tháng 4, 1992; 25 năm trước thị xã 2003 13–14 năm trước4 thành phố trực thuộc tỉnh, đô thị loại 3 Phân chia hành chính 7 phường, 2 xã Website Điện Biên Phủ là thành phố tỉnh lỵ và là một đô thị loại III của tỉnh Điện Biên ở tây bắc Việt Nam. Thành phố Điện Biên Phủ phía đông nam giáp huyện Điện Biên Đông, các phía còn lại giáp huyện Điện Biên. Địa lýCánh đồng Mường Thanh trước đây thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Lai Châu, chiều dài khoảng 23 km, chiều rộng trung bình 6 km đến 8 km. Tổng diện tích của cánh đồng Mường Thanh khoảng 120km2, có 12 xã thuộc vùng lòng chảo gồm Thanh Minh, thị trấn Điện Biên, Thanh Xương, Thanh An, Noong Hẹt, Sam Mứn, Noong Luống, Thanh Yên, Thanh Chăn, Thanh Hưng, Thanh Luông, Thanh 1991 thành lập thị xã Điện Biên Phủ trên cơ sở sáp nhập diện tích của xã Thanh Minh, 1/2 thị trấn Điện Biên và một phần nhỏ diện tích của xã Thanh Luông để thành lập thị xã Điện Biên Phủ. Năm 2004 sáp nhập thêm 1/2 diện tích còn lại của thị trấn Điện Biên trước đây và sáp nhập thêm khoảng 1/4 diện tích xã Thanh Nưa, khoảng 1/6 diện tích xã Thanh Luông vào thành phố Điện Biên Phủ để thành lập các phường, xã mới. Hiện nay thành phố Điện Biên Phủ gồm 7 phường Mường Thanh, Tân Thanh, Thanh Bình, Noong Bua, Him Lam, Nam Thanh, Thanh Trường và 2 xã là Thanh Minh, Tà diện tích của thành phố Điện Biên Phủ hiện nay chiếm khoảng 3 xã của vùng lòng chảo trước đây, hiện nay cánh đồng Mường Thanh còn lại 10 xã vùng lòng chảo thuộc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Lịch sửĐiện Biên Phủ vốn được gọi là Mường Thanh, từ chữ Mường Then theo tiếng dân tộc Thái nghĩa là "Xứ Trời", gắn với truyền thuyết về sự phát sinh ra dân tộc Thái. Đây là "đất tổ" của nhiều ngành Thái ở Đông Nam Lạng Chạng đưa một bộ phận người Thái Đen từ Mường Lò Nghĩa Lộ ngày nay đến Mường Thanh thì vùng đất này còn gọi là Song Thanh vì có hai mường Thanh Nưa Thanh trên từ bản Noong Hét ngược về đầu nguồn sông Nậm Rốm và Thanh Tẩu Thanh dưới từ bản Noong Hét đến cuối sông Nậm Rốm. Tại đây có Viềng Xam Mứn thành Tam Vạn cổ kính của người Thái. Các mường thuộc Mường Thanh xưa gồm Mường Phăng, Mường Nha, Mường Luân, Mường Lèo, Mường Lói nay thuộc huyện Điện Biên; Mường U nay thuộc tỉnh Phong Xa Lỳ của Lào; Mường Và, Sốp Cộp nay thuộc tỉnh Sơn gọi Mường Thanh xuất hiện lần đầu trong sách Hưng Hóa xứ Phong Thổ lục của Hoàng Bình Chính. Hoàng Công Chất nổi dậy chống lại vua Lê chúa Trịnh, chiếm đất Mường Thanh, xây đắp thành lũy gọi là Phủ Chiềng Lễ, phiên âm Hán -Việt là Trình Lệ. Ông đã ở đây từ năm 1754 đến năm 1769. Năm 1778 nhà Lê bình được Hoàng Công Toản con trai Hoàng Công Chất và đặt ra châu Ninh Biên thay cho tên gọi Mường Thanh, thuộc phủ An Tây. Ninh Biên có 12 mường nhỏ gộp gọi Điện Biên do vua Thiệu Trị đặt năm 1841 từ châu Ninh Biên; Điện 奠 nghĩa là "kiến lập", Biên 邊 nghĩa là vùng biên giới, biên ải. Phủ Điện Biên tức Điện Biên phủ thời Thiệu Trị gồm 3 châu Ninh Biên do phủ kiêm lý, tức là tri phủ kiêm quản lý châu, Tuần Giáo và Lai phố Điện Biên được biết đến với trận Điện Biên Phủ năm 1954, giữa quân đội Việt Minh do tướng Võ Nguyên Giáp chỉ huy và quân đội Pháp do tướng Christian de Castries chỉ huy. Cuộc chiến mang ý nghĩa rất lớn trong việc kết thúc vai trò của người Pháp ở bán đảo Đông Dương, và đưa tới việc ký kết hiệp định chia Việt Nam ra thành 2 miền Bắc và Nam. Trận Điện Biên Phủ được nhắc đến như một chiến thắng vĩ đại nhất của các nước Đông Nam Á chống lại một cường quốc phương Tây. Trong trận này, lực lượng Việt Minh đã di chuyển pháo binh của họ lên những quả đồi xung quanh tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ và tiến công vào sườn của quân đội Pháp. Bằng cách huy động sức người một cách tối đa và với lực lượng hậu cần đông đảo của mình, Việt Minh đã làm nên một trong những chiến thắng quan trọng nhất trong lịch sử chiến tranh của Việt thể di tích lịch sử Điện Biên Phủ được chính thức xếp hạng di tích lịch sử quốc gia ngày 28 tháng 4 năm 1962. Tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ được xây dựng nhân dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng Điện Biên Phủ 2004. Hiện nay chạy dọc thung lũng Mường Thanh, nơi diễn ra cuộc đọ sức lịch sử năm xưa là đại lộ 279 nay là Đại lộ Võ Nguyên Giáp, con phố chính và lớn nhất thành phố Điện Biên đầu từ năm 1958, một nông trường quân đội được xây dựng ở đây, kéo theo di dân từ đồng bằng Bắc bộ, biến Điện Biên là một thị trấn nông trường, sau được nâng cấp thành thị trấn huyện lỵ của huyện cùng tên thuộc tỉnh Lai Châu. Từ ngày 18 tháng 4 năm 1992 trở thành thị xã tỉnh lỵ tỉnh Lai Châu5 . Thị trấn Mường Thanh ở phía tây được tách ra làm huyện lỵ huyện Điện Biên. Ban đầu có 2 phường Mường Thanh, Him Lam và 2 xã Thanh Minh, Noong Bua. Ngày 26 tháng 5 năm 1997, thành lập phường Thanh Bình trên cơ sở điều chỉnh 64,5 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Thanh Luông thuộc huyện Điện Biên6 . Ngày 18 tháng 8 năm 2000, chia phường Mường Thanh thành 2 phường Mường Thanh và Tân Thanh7 .Theo Nghị định số 110/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 9 năm 2003, Điện Biên Phủ trở thành thành phố từ tháng 10 năm 2003 và là đô thị loại 3, cùng lúc đó thành phố được mở rộng trên cơ sở sáp nhập thị trấn Mường Thanh thuộc huyện Điện Biên và đổi thành phường Nam Thanh, thành lập phường Thanh Trường trên cơ sở 281 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Thanh Luông; 251 ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Thanh Nưa phần điều chỉnh của 2 xã về thành phố Điện Biên Phủ quản lý, chuyển xã Noong Bua thành phường Noong Bua8 . Sau khi tách tỉnh, Điện Biên Phủ trở thành tỉnh lỵ tỉnh Điện Biên. Ngày 16 tháng 9 năm 2009, thành lập xã Tà Lèng trên cơ sở điều chỉnh ha diện tích tự nhiên và nhân khẩu của phường Noong Bua9 . Phân chia hành chínhĐiện Biên Phủ có diện tích 60,0905 km², gồm 7 phường Him Lam, Mường Thanh, Nam Thanh, Noong Bua, Tân Thanh, Thanh Bình, Thanh Trường và 2 xã Tà Lèng, Thanh Minh. Dân sốĐiện Biên Phủ có số dân khoảng người năm 2004. Cư dân sống ở đây không chỉ có người Kinh người Việt mà còn có một số đông là người Thái, người H'Mông, người Si La. Các dân tộc thiểu số chiếm 1/3 dân số của thành phố. Điện Biên Phủ là thành phố có dân số thấp thứ 4 cả nước xếp trên các thành phố Lai Châu, Cao Bằng và Bắc Kạn.Dân số Điện Biên Phủ qua một số năm1992 người 2003 người 2009 người 2014 người2017 ngườiTheo thống kê của chính quyền thành phố, dân số TP. Điện Biên Phủ năm 2014 là trên nhân khẩu. Đến năm 2017 là người kể cả dân số quy đổi bao gồm chiến sĩ trong lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên, công nhân viên chức và người lao động trên địa bàn.10 Giao thôngVề đường bộ, Điện Biên Phủ nối với thị xã Mường Lay bằng đường 12, cách nhau 90 km. Điện Biên Phủ cách Hà Nội 474 theo đường 279 đến Tuần Giáo chuyển sang đường đường hàng không, Điện Biên Phủ có sân bay Điện Biên Phủ nối với Hà Nội. Các tuyến đường Võ Nguyên Giáp trước đây là đường 7/5 Nguyễn Chí Thanh Hoàng Văn Thái Hoàng Công Chất Nguyễn Hữu Thọ Sùng Phái Sinh Đường số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phường Noong Bua Phan Đình Giót Trần Can Trần Văn Thọ 13 tháng 3 Tôn Thất Tùng Lò Văn Hặc Lê Trọng Tấn Trường Chinh Trần Đăng Ninh Bế Văn Đàn,... Định hướng phát triểnThành phố phấn đấu trở thành đô thị loại II trong năm 2020, quy mô dân số dự báo đạt người trong đó có người ở khu vực nội hoàn thành mục tiêu xây dựng TP. Điên Biên Phủ đạt đô thị loại II vào năm 2020, Đảng bộ TP. Điện Biên Phủ đã xây dựng chương trình hành động cụ thể, đưa ra các nhóm giải pháp trọng tâm phát triển thành phố. Theo đó, thành phố sẽ đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao chức năng đô thị Các cơ quan chức năng cùng nhân dân khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế thương mại, du lịch, dịch vụ. UBND thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; ban hành cơ chế ưu đãi đầu tư, đặc biệt là hỗ trợ sau đầu tư để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào những lĩnh vực thế mạnh của thành phố. Duy trì mức tăng trưởng kinh tế từ 15 - 16%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 2,3 lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước; tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 420 tỷ đồng; phát triển các bản văn hóa phục vụ khách tham quan du lịch. Để đảm bảo tiêu chí về mật độ dân số, thành phố sẽ đề nghị Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; đầu tư xây dựng một số khu đô thị mới Khu đô thị Nam Thanh Trường; khu nhà ở Tân Thanh; khu nhà ở Thanh Bình... nhằm thu hút, gia tăng dân số; duy trì tốc độ gia tăng dân số tự nhiên 11%o/năm. Phấn đấu quy mô dân số toàn đô thị đến năm 2018 đạt dân. Phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng tiêu chí đô thị loại II, thành phố sẽ tập trung triển khai các dự án trọng điểm về phát triển giao thông như Đường tránh quốc lộ 279; đường vành đai II kéo dài Noong Bua - Pú Tửu; đại lộ 60m; nâng cấp, mở rộng và bê tông nhựa các tuyến đường nội thị; lát gạch 100% vỉa hè đảm bảo mĩ quan; tiếp tục lắp đặt hệ thống đèn trang trí, đèn tín hiệu giao thông, biển báo hiệu đường bộ, điểm di tích lịch sử... Thành phố cũng đã đề xuất với tỉnh báo cáo Trung ương mở rộng địa giới hành chính thành phố theo hướng sáp nhập 6 xã Mường Phăng, Pá Khoang, Thanh Nưa, Thanh Xương, Thanh Luông và Thanh An thuộc huyện Điện Biên về thành phố Điện Biên Kinh tếNgày nay Điện Biên Phủ là một điểm du lịch. Cùng với việc tham quan trận địa, du khách còn có thể thưởng ngoạn thung lũng Mường Thanh, tham quan các ngôi làng lân chỉ cách biên giới Lào 30 km, nên Điện Biên Phủ là một trung tâm thương mại quan trọng. Thực phẩm từ đây chuyển sang Lào và Thái Lan và hàng hóa chuyển đến các tỉnh phía bắc của Việt nay, thành phố đã và đang có nhiều dự án phục vụ phát triển Kinh tế - xã hội Khu đô thị mới Nậm Rốm, Nhà khách Quân khu 2 phường Thanh Bình, Dự án trụ sở Vietinbank, Cục Hải quan tỉnh phường Mường Thanh..., cùng nhiều Trung tâm mua sắm, thương mại. Ngoài ra, TP. Điện Biên Phủ có khu du lịch sinh thái Him Lam phường Him Lam với nhà sàn gỗ lim lớn nhất Việt Nam và các dịch vụ du lịch phong phú. Chú thích ^ a ă Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã thuộc huyện Mường Nhé và thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. ^ [1] ^ a ă Lỗi chú thích Thẻ sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên TK ^ Nghị định số 110/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc thành lập thành phố Điện Biên Phủ, điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng và thành lập các phường thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu. ^ Quyết định 130-HĐBT năm 1992 về thành lập thị xã Điện Biên Phủ thuộc tỉnh Lai Châu và di chuyển tỉnh lỵ Lai Châu về thị xã Điện Biên Phủ ^ Nghị định 52-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Phòng Thổ, Mường Lay và thị xã Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu ^ Nghị định 35/2000/NĐ-CP về việc thành lập xã, phường thuộc huyện Mường Lay và thị xã Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu ^ Nghị định 110/2003/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Điện Biên Phủ, điều chỉnh địa giới hành chính để mở rộng và thành lập các phường thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Lai Châu ^ Nghị định 17/NĐ-CP năm 2009 điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập xã thuộc huyện Mường Nhé và thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ^ “Tập trung mọi nguồn lực xây dựng, phát triển TP. Điện Biên Phủ thành đô thị loại II”. ^ “ Nguồn Wikipedia
Bạn đang tìm hiểu Thành phố Điện Biên Phủ là đô thị loại mấy của Điện Biên? Thông tin về loại đô thị của Thành phố Điện Biên Phủ Điện Biên sẽ được giải đáp trong bài viết này. Thành phố Điện Biên Phủ là một Thành phố thuộc Điện Biên, có diện tích khoảng 308,2 km2, dân số khoảng người và mật độ dân số khoảng 261 người/ chúng ta đã biết, Thành phố Điện Biên Phủ là một địa phương thuộc Điện Biên. Vậy, Điện Biên Phủ là đô thị loại mấy? Bạn cũng có thể xem thêm bảng giá đất Điện Biên tại phố Điện Biên Phủ là loại đô thị loại đô thịLoại đô thịThành lập1Điện BiênĐiện Biên Phủthành phố Điện Biên PhủIIIPhân loại đô thị tại Việt Nam Tại Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 có hiệu lực từ ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân loại đô thị. Việt Nam hiện có sáu loại đô thị loại đặc biệt và từ loại I đến loại V. Nghị định số 42/2009/NĐ-CP sử dụng số La Mã để phân loại đô thị, nhưng nhiều tài liệu vẫn dùng số Ả Rập loại 1 đến loại 5. Đô thị loại đặc biệt Hiện ở Việt Nam có hai thành phố được Chính phủ xếp loại đô thị đặc biệt là thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để hỗ trợ chính quyền hai thành phố này hoàn thành chức năng của đô thị loại đặc biệt, Chính phủ cho phép thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hưởng một số cơ chế tài chính – ngân sách đặc thù. Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại đặc biệt như sau 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thành đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đô thị loại I Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại I như sau 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số a Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thành đạt từ người trở lên; b Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thành đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Tính đến tháng 12 năm 2021, Việt Nam có 22 đô thị loại I, bao gồm 3 thành phố trực thuộc trung ương Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 19 thành phố thuộc tỉnh Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên, Nam Định, Việt Trì, Vũng Tàu, Hạ Long, Thanh Hóa, Biên Hòa, Mỹ Tho, Thủ Dầu Một, Bắc Ninh, Hải Dương, Pleiku, Long Xuyên. Vào ngày 10 tháng 11 năm 2020, trước khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua việc thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 1568/TTg-CN về việc công nhận kết quả rà soát, đánh giá khu vực dự kiến thành lập thành phố Thủ Đức là đô thị loại I[6][7]. Tuy nhiên, hiện nay Thủ Đức vẫn chưa chính thức trở thành đô thị loại I do chưa được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận. Chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đang xây dựng đề án đề nghị công nhận thành phố Thủ Đức là đô thị loại I để trình Thủ tướng Chính phủ. Đô thị loại II Tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2022, cả nước có 33 đô thị loại II, bao gồm các thành phố thuộc tỉnh Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Phú Quốc, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long, Tuyên Quang, Sóc Trăng. Quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II thuộc về Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại II như sau 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thành đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đô thị loại III Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại III như sau 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 60% trở lên; khu vực nội thành, nội thị đạt từ 75% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh hoặc một thị trấn và khu vực phụ cận nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn. Tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2022, cả nước có 47 đô thị loại III, bao gồm 29 thành phố Yên Bái, Điện Biên Phủ, Hòa Bình, Hội An, Hưng Yên, Kon Tum, Đông Hà, Bảo Lộc, Hà Giang, Cam Ranh, Cao Bằng, Lai Châu, Tây Ninh, Bắc Kạn, Tam Điệp, Sông Công, Sầm Sơn, Phúc Yên, Hà Tiên, Đồng Xoài, Chí Linh, Long Khánh, Gia Nghĩa, Dĩ An, Ngã Bảy, Thuận An, Hồng Ngự, Từ Sơn, Phổ Yên. 18 thị xã Sơn Tây, Cửa Lò, Phú Thọ, Bỉm Sơn, Gò Công, La Gi, Bến Cát, Tân Uyên, Sông Cầu, Long Mỹ, Tân Châu, Cai Lậy, Quảng Yên, Kỳ Anh, Bình Minh, Đông Triều, Phú Mỹ, An Nhơn. Đô thị loại IV Theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí phân loại đô thị loại IV như sau 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên; khu vực nội thị nếu có đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; khu vực nội thị nếu có tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị nếu có đạt từ 70% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Đến ngày 14 tháng 6 năm 2022, cả nước có 94 đô thị loại IV, bao gồm 31 thị xã, 7 huyện với 10 thị trấn và 104 xã và 58 thị trấn không tính các xã thuộc phần mở rộng của đô thị loại IV. Đô thị loại III và loại IV do Bộ Xây dựng Việt Nam xem xét, thẩm định và quyết định công nhận. Các đô thị loại IV có thể là thị xã, huyện, thị trấn hoặc một khu vực dự kiến thành lập đô thị trong tương lai. Không nên nhầm lẫn một số đô thị loại IV với các thị trấn là đô thị loại IV, vì một thị trấn có thể là một đô thị loại IV, nhưng một đô thị loại IV có thể bao gồm một khu vực nhiều xã, thị trấn kết hợp lại với nhau Ví dụ Đô thị Mộc Châu bao gồm thị trấn Mộc Châu và thị trấn Nông trường Mộc Châu[11], đô thị Lam Sơn – Sao Vàng gồm 2 thị trấn Lam Sơn, Sao Vàng cùng với một số xã lân cận, Hậu Nghĩa và Đức Hòa là 2 đô thị loại IV khác nhau cùng thuộc huyện Đức Hòa. Đô thị loại V Các đô thị loại V là thị trấn hoặc một số xã, khu vực chuẩn bị nâng cấp thành thị trấn. Quyền quyết định công nhận đô thị loại V thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đến tháng 12 năm 2021, Việt Nam có 674 đô thị loại V. Danh sách các đô thị loại 5 tại Việt Nam 1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội a Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã; b Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. 2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ người trở lên. 3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ người/km² trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ người/km² trở lên. 4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên. 5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Hãy chọn một tỉnh thành bên dưới đây để xem thông tin về đất đai như Bảng giá đất đai, giá giao dịch đất đai hiện nay, hệ số điều chỉnh giá đất, thông tin quy hoạch... và nhiều thông tin hơn nữa về tỉnh thành đó.
số 2 điện biên phủ